Danh sách tỉnh thành, xã còn lại sau sáp nhập tỉnh, sáp nhập xã theo Kết luận 127 năm 2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư triển khai thực hiện trong đề án, tờ trình được xác định theo căn cứ nào? Tỉnh vùng cao có bao nhiêu đại biểu HĐND?
Theo Điều 8 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 quy định nguyên tắc tổ chức đơn vị hành chính và điều kiện thành lập, giải thể, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính như sau:
– Việc tổ chức đơn vị hành chính được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
+ Tuân thủ quy định của Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm tính ổn định, thông suốt, liên tục của quản lý nhà nước;
+ Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế – xã hội từng thời kỳ, phù hợp với đặc điểm, điều kiện tự nhiên, xã hội, truyền thống lịch sử, văn hóa và yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội của từng địa phương;
+ Phù hợp với năng lực quản lý của bộ máy chính quyền địa phương, mức độ chuyển đổi số; bảo đảm các công việc, thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp và xã hội được tiếp nhận, giải quyết kịp thời, thuận lợi;
+ Thực hiện sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính chưa đạt tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.
– Việc thành lập, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
+ Phù hợp quy hoạch có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Bảo đảm lợi ích chung của quốc gia, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền địa phương các cấp; phát huy tiềm năng, lợi thế nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội của đất nước và của từng địa phương;
+ Bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
+ Bảo đảm đoàn kết dân tộc, phù hợp với các yếu tố truyền thống lịch sử, văn hóa của địa phương; tạo sự thuận tiện cho Nhân dân;
+ Phải căn cứ vào tiêu chuẩn của đơn vị hành chính phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
– Việc giải thể đơn vị hành chính chỉ thực hiện trong các trường hợp sau đây:
+ Do yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của địa phương hoặc của quốc gia;
+ Do thay đổi các yếu tố địa lý, địa hình tác động đến sự tồn tại của đơn vị hành chính đó.
Theo khoản 1 Mục 2 Kết luận 127-KL/TW năm 2025 quy định thì xây dựng đề án sáp nhập tỉnh, không tổ chức cấp huyện, tiếp tục sáp nhập xã giao Đảng ủy Chính phủ chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương, Đảng ủy Quốc hội, Đảng ủy Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể Trung ương và các cơ quan liên quan chỉ đạo nghiên cứu, xây dựng đề án, tờ trình Bộ Chính trị về sáp nhập tỉnh, không tổ chức cấp huyện, tiếp tục sáp nhập xã.
Sáp nhập tỉnh, sáp nhập xã được xây dựng trong đề án, tờ trình, do đó số lượng tỉnh thành xã sẽ giảm. Danh sách tỉnh thành, xã còn lại sẽ được xác định theo các căn cứ sau:
(1) Đối với cấp tỉnh: Ngoài căn cứ về quy mô dân số, diện tích, cần nghiên cứu kỹ quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch địa phương, chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, phát triển ngành, mở rộng không gian phát triển, phát huy lợi thế so sánh, đáp ứng yêu cầu phát triển đối với từng địa phương và yêu cầu, định hướng phát triển của giai đoạn mới… làm cơ sở, căn cứ khoa học trong sắp xếp.
(2) Đối với cấp xã: Cần xác định rõ các mô hình chính quyền địa phương cấp xã đối với khu vực đô thị, nông thôn, miền núi, đồng bằng, hải đảo, quy mô dân số, diện tích, lịch sử, văn hoá, các vấn đề về kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, dân tộc, tôn giáo… Xây dựng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, định biên của chính quyền địa phương cấp xã.
(3) Làm rõ mối quan hệ công tác giữa các cấp chính quyền địa phương (giữa cấp tỉnh và cấp xã); mối quan hệ công tác theo ngành dọc từ Trung ương đến cấp xã (giữa bộ, ngành Trung ương, các sở chuyên ngành và đơn vị, cá nhân phụ trách theo lĩnh vực), bảo đảm hoạt động thuận lợi, đồng bộ, liên thông, hiệu lực, hiệu quả; xác định rõ các điều kiện bảo đảm để chính quyền cấp xã hoạt động hiệu quả trước, trong và sau khi sắp xếp.
Đảng ủy Chính phủ khẩn trương triển khai thực hiện, bảo đảm tiến độ cụ thể như sau:
+ Báo cáo Bộ Chính trị cho chủ trương trước khi xin ý kiến các cấp uỷ, tổ chức đảng chậm nhất ngày 09/3/2025.
+ Tiếp thu ý kiến Bộ Chính trị, Ban Bí thư, hoàn thiện đề án gửi xin ý kiến các tỉnh ủy, thành ủy, Đảng ủy trực thuộc Trung ương, các cơ quan, tổ chức, ban đảng Trung ương chậm nhất ngày 12/3/2025.
+ Tiếp thu ý kiến góp ý của các tỉnh ủy, thành ủy, Đảng ủy trực thuộc Trung ương, các cơ quan, tổ chức, ban đảng Trung ương, hoàn thiện đề án, báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư trước ngày 27/3/2025.
+ Tiếp thu ý kiến Bộ Chính trị, Ban Bí thư, ý kiến các cơ quan, hoàn thiện đề án, tờ trình; trình Ban Chấp hành Trung ương Đảng (qua Ban Tổ chức Trung ương) trước ngày 07/4/2025.
Mới: Toàn bộ bảng lương mới của cán bộ công chức cấp xã không giữ chức danh lãnh đạo và giữ chức vụ lãnh đạo
Thủ tướng thống nhất lịch nghỉ 30 4 và 1 5 năm 2025 của cán bộ công chức viên chức
Đã có lịch nghỉ Giỗ Tổ Hùng Vương 2025 dành cho cán bộ công chức viên chức, người lao động
Lưu ý: Hiện tại, việc sáp nhập tỉnh mới chỉ dừng ở mức nghiên cứu định hướng và xây dựng đề án; chưa có quyết định chính thức về việc sáp nhập cụ thể tỉnh nào. Người dân cần thận trọng, tiếp nhận thông tin từ các nguồn chính thống và không chia sẻ những thông tin chưa được kiểm chứng để tránh gây hoang mang dư luận.
Danh sách tỉnh thành, xã còn lại sau sáp nhập tỉnh, sáp nhập xã theo Kết luận 127 năm 2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư triển khai thực hiện trong đề án, tờ trình được xác định theo căn cứ nào? (Hình từ Internet)
Tỉnh vùng cao có bao nhiêu đại biểu Hội đồng nhân dân?
Theo khoản 1 Điều 28 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 quy định xác định số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
– Tỉnh miền núi, vùng cao có từ 500.000 dân trở xuống được bầu 50 đại biểu; có trên 500.000 dân thì cứ thêm 50.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 75 đại biểu;
– Tỉnh không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 có từ 1.000.000 dân trở xuống được bầu 50 đại biểu; có trên 1.000.000 dân thì cứ thêm 70.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 85 đại biểu;
– Thành phố trực thuộc trung ương có từ 1.000.000 dân trở xuống được bầu 50 đại biểu; có trên 1.000.000 dân thì cứ thêm 60.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 85 đại biểu;
– Thành phố Hồ Chí Minh được bầu 95 đại biểu. Số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định của Luật Thủ đô 2024.
Như vậy tùy vào dân số của tỉnh miền núi vùng cao thì số lượng đại biểu hội đồng nhân dân nằm trong khoảng từ 50 đến 75 đại biểu.
Chế độ làm việc của Hội đồng nhân dân thế nào?
Theo Điều 4 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 quy định nguyên tắc tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương như sau:
– Tuân thủ Hiến pháp 2013 và pháp luật, quản lý xã hội bằng pháp luật; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.
Hội đồng nhân dân làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số. Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương hoạt động theo chế độ tập thể Ủy ban nhân dân kết hợp với đề cao trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
– Tổ chức chính quyền địa phương tinh, gọn, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản trị địa phương chuyên nghiệp, hiện đại, minh bạch, bảo đảm trách nhiệm giải trình gắn với cơ chế kiểm soát quyền lực.
– Bảo đảm quyền con người, quyền công dân; phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu sự kiểm tra, giám sát của Nhân dân.
– Bảo đảm nền hành chính thống nhất, thông suốt, liên tục.
– Những công việc thuộc thẩm quyền của chính quyền địa phương phải do địa phương quyết định, địa phương tổ chức thực hiện và tự chịu trách nhiệm.
Như vậy Hội đồng nhân dân làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số.